I - KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ CHỌN NHIỆT ĐỘ BẢO QUẢN
1- Kho lạnh bảo quản
Kho
lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm, nông sản, rau
quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
nhẹ vv…
Hiện
nay kho lạnh được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm rất rộng rãi và
chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
-
Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: Thịt, hải sản, đồ hộp
-
Bảo quản nông sản thực phẩm, rau quả.
-
Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu
-
Kho bảo quản sữa.
-
Kho bảo quản và lên men bia.
-
Bảo quản các sản phẩm khác.
1.1 - Phân loại
Có
nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân loại khác nhau:
Theo công dụng người
ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
-
Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các nhà
máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
-
Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm
(nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất khẩu thịt
vv..) Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn cần phải trang bị hệ thống
có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập
hàng thường xuyên.
-
Kho phân phối, kho trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các khu
vực dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đến đời sống sinh hoạt của cả một
cộng đồng.
-
Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống thương
nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán trên
thị trường.
-
Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tầu hoả, xe ôtô ): đặc điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.
-
Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn,
nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
Theo nhiệt độ người
ta chia ra:
-
Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản thường nằm trong khoảng -2oC đến 5oC. Đối
với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (chuối > 10oC,
chanh > 4oC). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng nông
sản.
-
Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông.
Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ thuộc vào
thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu cũng
phải đạt -18oC để cho các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm
trong quá trình bảo quản.
-
Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12oC
-
Kho gia lạnh: Nhiệt độ 0oC, dùng gia lạnh các sản phẩm trước khi chuyển sang
khâu chế biến khác.
-
Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ kho tối thiểu -4oC
Theo dung tích chứa.
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do đặc
điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có khác nhau nên thường qui
dung tích ra tấn thịt (MT-Meet Tons). Ví dụ kho 50MT, Kho 100MT, Kho 150 MT
vv.. là những kho có khả năng chứa 50, 100, 150 vv.. tấn thịt.
Theo đặc điểm cách nhiệt người
ta chia ra:
-
Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến
hành bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó, giá
thành tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm
mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay ở nước ta người ta ít
sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
-
Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được lắp ghép
với nhau bằng các móc khoá camlocking. Kho panel có hình thức đẹp, gọn và giá
thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo quản các mặt hàng
thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu vv... Hiện nay nhiều doanh nghiệp ở
nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết
các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hoá.
1.2 - Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt
độ bảo quản thực phẩm phải được lựa chọn trên cơ sở kinh tế kỹ thuật. Nó phụ
thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản của chúng. Thời gian bảo
quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp.
Đối
với các mặt hàng trữ đông ở các nước châu Âu người ta thường chọn nhiệt độ bảo
quản khá thấp từ -25oC đến -30oC, ở nước ta thường chọn trong khoảng -18oC ±
2 oC. Các mặt hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ
của sản phẩm sau cấp đông tránh không để rã đông và tái kết tinh lại làm giảm
chất lượng sản phẩm.
Dưới
đây là chế độ và thời gian bảo quản của một số rau quả thực phẩm.
Bảng
1-1: Chế độ và thời gian bảo quản đồ hộp rau quả
Đối
với rau quả, không thể bảo quản ở nhiệt độ thấp dưới 0oC, vì ở nhiệt độ này
nước trong rau quả đóng băng làm hư hại sản phẩm, giảm chất lượng của chúng.
Bảng
1-2: Chế độ và thời gian bảo quản rau quả tươi
Bảng
1-3: Chế độ và thời gian bảo quản TP đông lạnh
Về
công dụng, các tấm panel cách nhiệt ngoài việc sử dụng làm kho bảo quản thực
phẩm còn có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau cụ thể như sau:
Bảng
1-4: Các ứng dụng của panel cách nhiệt
II - KẾT CẤU, LẮP ĐẶT VÀ TÍNH TOÁN DUNG TÍCH KHO LẠNH
1 - Kết cấu kho lạnh
Hầu
hết các kho lạnh bảo quản và kho cấp đông hiện nay đều sử dụng các tấm panel
polyurethan đã được chế tạo theo các kích thước tiêu chuẩn.
Đặc
điểm các tấm panel cách nhiệt của các nhà sản xuất Việt Nam như sau:
*
Vật liệu bề mặt
-
Tôn mạ màu (colorbond ) dày 0,5đến 0,8mm
-
Tôn phủ PVC dày 0,5đến 0,8mm
-
Inox dày 0,5đến 0,8 mm
*
Lớp cách nhiệt polyurethan (PU)
-
Tỷ trọng : 38 đến 40 kg/m3
-
Độ chịu nén : 0,2 đến 0,29 MPa
-
Tỷ lệ bọt kín : 95%
*
Chiều dài tối đa : 12.000 mm
*
Chiều rộng tối đa: 1.200mm
*
Chiều rộng tiêu chuẩn: 300, 600, 900 và 1200mm
*
Chiều dày tiêu chuẩn: 50, 75, 100, 125, 150, 175 và 200mm
*
Phương pháp lắp ghép: Ghép bằng khoá camlocking hoặc ghép bằng mộng âm dương.
Phương pháp lắp ghép bằng khoá camlocking được sử dụng nhiều hơn cả do tiện lợi
và nhanh chống hơn.
*
Hệ số dẫn nhiệt: alpha = 0,018 đến 0,020 W/m.K
Vì
vậy khi thiết kế cần chọn kích thước kho thích hợp: kích thước bề rộng, ngang
phải là bội số của 300mm. Chiều dài của các tấm panel tiêu chuẩn là 1800, 2400,
3000, 3600, 4500, 4800 và 6000mm.
Trên
hình 2-2 giới thiệu cấu tạo của 01 tấn panel
Cấu
tạo gồm có 03 lớp chính: Hai bên là các lớp tôn dày 0,5đến 0,6mm, ở giữa là lớp
polyurethan cách nhiệt dày từ 50đến 200mm tuỳ thuộc phạm vi nhiệt độ làm việc.
Hai chiều cạnh có dạng âm dương để thuận lợi cho việc lắp ghép.
So
với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng nên sử
dụng loại có mật độ cao, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền được xếp
vuông góc với các con lươn thông gió (Hình 2-7).
Các
tấm panel được liên kết với nhau bằng các móc khoá gọi là camlocking đã được
gắn sẵn trong panel, vì thế lắp ghép rất nhanh, khít và chắc chắn.
Panel
trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau và cũng được gắn bằng khoá
camlocking. Khi kích thước kho quá lớn cần có khung treo đỡ panel, nếu không
panel sẽ bị võng ở giữa và có thể gãy gập.
Sau
khi lắp đặt xong, cần phun silicon hoặc sealant để làm kín các khe hở lắp ghép.
Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi, để cân bằng
áp bên trong và bên ngoài kho, người ta gắn trên tường các van thông áp. Nếu
không có van thông áp thì khi áp suất trong kho thay đổi sẽ rất khó khăn khi mở
cửa hoặc ngược lại khi áp suất lớn cửa sẽ bị tự động mở ra.
Hình
2-1: Kết cấu kho lạnh panel
Hình
2-2: Cấu tạo tấm panel cách nhiệt
Để
giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa, ở ngay cửa kho có lắp quạt màng dùng ngăn cản
luồng không khí thâm nhập vào ra. Mặt khác do thời gian xuất nhập hàng thường
dài nên người ta có bố trí trên tường kho 01 cửa nhỏ, kích thước 680x680mm để
ra vào hàng. Không nên ra, vào hàng ở cửa lớn vì như thế tổn thất nhiệt rất
lớn.
Cửa
kho lạnh có trang bị bộ chốt tự mở chống nhốt người, còi báo động, bộ điện trở
sấy chống đóng băng.
Do
khả năng chịu tải trọng của panel không lớn, nên các dàn lạnh được treo trên bộ
giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp (xem hình
2-6).
Hình
2-3: Kho lạnh bảo quản
Hình
2-4: Lắp ghép panel kho lạnh
2- Tính toán dung tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh
Thể
tích kho được xác định theo công thức sau:
trong
đó:
E
- Năng suất kho lạnh, Tấn sản phẩm
gV -
Định mức chất tải của các loại kho lạnh, Tấn sản phẩm/m3
Định
mức chất tải được xác định theo bảng 2-5 dưới đây
a- Tường-trần; b- Trần-trần; c- Tường-nền; d- Tường tường
1-
Rivê; 2- Thanh nhôm góc; 3- Thanh nhựa; 4- Miếng che mối ghép; 5- Dầm mái; 6-
Bách treo; 7- Thanh treo; 8- Thanh nhựa;
9-
Miếng đệm; 10- Khoá cam-lock; 11- Nắp nhựa che lổ khoá
Bảng
2-5: Tiêu chuẩn chất tải của các loại sản phẩm
3- Diện tích chất tải
Diện
tích chất tải của các kho lạnh được xác định theo công thức sau
F
- Diện tích chất tải, m2
h
- Chiều cao chất tải của kho lạnh, m
Chiều
cao chất tải của kho lạnh phụ thuộc chiều cao thực tế h1 của kho. Chiều
cao h1 được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh, trừ đi hai lần
chiều dày cách nhiệt
h1 =
H - 2.xíchma
Như
vậy chiều cao chất tải bằng chiều cao thực h1 trừ khoảng hở cần thiết để
cho không khí lưu chuyển phía trên. Khoảng hở đó tuỳ thuộc vào chiều dài kho,
kho càng dài thì cần phải để khoảng hở lớn để gió lưu chuyển. Khoảng hở tối
thiểu phải đạt từ 500 đến 800mm. Chiều cao chất tải còn phụ thuộc vào cách sắp
xếp hàng trong kho. Nếu hàng hàng hoá được đặt trên các giá thì khả năng chất
tải lớn, nhưng nếu không được đặt trên giá thì chiều cao chất tải không thể lớn
được.
Chiều
cao phủ bì H của kho lạnh hiện nay đang sử dụng thường được thiết kế theo các
kích thước tiêu chuẩn sau: 3000mm, 3600mm, 4800mm, 6000mm. Tuy nhiên khi cần
thay đổi vẫn có thể điều chỉnh theo yêu cầu thực tế.
Chiều
dày xíchma của kho lạnh nằm trong khoảng xíchma = 50 đến 200mm, tuỳ thuộc nhiệt
độ bảo quản và tính chất của tường (tường bao, tường ngăn).
4- Diện tích cần xây dựng
Diện
tích kho lạnh thực tế cần tính đến đường đi, khoảng hở giữa các lô hàng, diện
tích lắp đặt dàn lạnh vv… Vì thế diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích
tính toán ở trên và được xác định theo công thức:
FXD -
Diện tích cần xây dựng, m2
βT -
Hệ số sử dụng diện tích, tính đến diện tích đường đi lại, khoảng hở giữa các lô
hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh vv… và được xác định theo bảng 2-6.
Bảng
2-6: Hệ số sử dụng diện tích
Bảng
2-7 dưới đây giới thiệu kích thước của các kho lạnh PANEL bảo quả trong ngành
thuỷ sản ở Việt Nam dùng để tham khảo, trong đó tấn hàng qui chuẩn ở đây là tấn
thịt.
Bảng
2-7: Kích thước kho bảo quản tiêu chuẩn
Hình
2-8: Bố trí bên trong khoa lạnh
III- Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh
1- Hiện tượng lọt ẩm
Không
khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh một luợng nước
đáng kể đã kết ngưng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước không khí trong buồng
nhỏ hơn so với bên ngoài. Kết quả hơi ẩm có xu hướng thẩm thấu vào phòng qua
kết cấu bao che.
Đối
với kho xây hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt làm mất tính
chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì thế kho xây cần phải được quét hắc ín và
lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót 02 lớp, các lớp chồng mí
lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màng cách ẩm liên tục trên toàn bộ diện
tích nền kho.
Đối
với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không có khả năng
lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn đến làm ẩm ướt
lớp cách nhiệt. Vì thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ thống palet
bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá trình vận
chuyển đi lại. Giữa các tấm panel khi lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm kín bằng
silicon, sealant. Bên ngoài các kho trong nhiều nhà máy người ta chôn các dãy
cột cao khoảng 0,8m phòng ngừa các xe chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư hỏng.
2- Hiện tượng cơi nền do băng
Kho
lạnh bảo quản lâu ngày, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống nền đất. Khi
nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá, quá trình này tích tụ lâu ngày tạo
nên các khối đá lớn làm cơi nền kho lạnh, phá huỷ kết cấu xây dựng.
Để
đề phòng hiện tượng cơi nền người ta sử dụng các biện pháp sau:
Tạo khoảng trống phía dưới để thông gió nền: Lắp đặt kho lạnh trên các con lươn, hoặc trên hệ thống
khung đỡ.
Các
con lươn thông gió được xây bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 đến
200mm đảm bảo thông gió tốt. Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400mm
Bề
mặt các con lươn dốc về hai phía 2% để tránh đọng nước (hình 2-7)
Dùng điện trở để sấy nền. Biện pháp đơn giản, dễ lắp đặt, nhưng chi phí vận hành khá cao, đặc biệt khi
kích thước kho lớn. Vì vậy biện pháp này ít sử dụng.
Dùng các ống thông gió nền100mm,
bố trí cách quảng 1000đến 1500mm, đi dích dắc phía dưới nền, hai đầu thông lên
khí trời.F: Đối với kho có nền xây, để tránh
đóng băng nền, biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống
thông gió là ống PVC đường kính
1- Panel tường; 2- Con lươn; 3- Nền móng kho lạnh
Hình
2-7: Con lươn thông gió kho lạnh
Trong
quá trình làm việc, gió thông vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và sưởi ấm
nền, ngăn ngừa đóng băng.
3- Hiện tượng lọt không khí
Khi
xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ thâm nhập
vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo quản.
Quá
trình thâm nhập này thực hiện như sau: Gió nóng bên ngoài chuyển động vào kho
lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía dưới nền.
Quá
trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không những làm mất lạnh
của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau đó tích tụ trên
các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống.
Để
ngăn ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+
Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài và bên
trong.
+
Làm cửa đôi: Cửa ra vào kho lạnh có 02 lớp riêng biệt làm cho không khí bên
trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì chiếm thêm
diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình nên ít sử dụng.
Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hẳn cả một kho đệm. Kho đệm có nhiệt
độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không khí bên ngoài xâm nhập vào kho
lạnh (hình2-8).
+
Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở độ cao
thích hợp và có kích thước cỡ 680x680mm (hình 2-7).
+
Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào 01 tấm màn nhựa được ghép từ nhiều mãnh
nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, nhưng không ảnh hưởng đến việc đi
lại.
Nhựa
chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền cao. Cửa được
ghép từ các dãi nhựa rộng 200mm, các mí gấp lên nhau một khoảng ít nhất 50mm,
vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có người vào ra thì màn che vẫn
rất kín (hình 2-9).
Hình
2-8: Hệ thống kho lạnh SEAPRODEX Vũng Tàu
Hình
2-9: Màn nhựa che cửa ra vào và xuất nhập hàng kho lạnh
4- Tuần hoàn gió trong kho lạnh
Để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuần hoàn gió trong phòng khi thiết kế và sử
dụng cần phải hết sức chú ý các công việc sau:
*
Sắp xếp hàng hợp lý
Việc
sắp xếp hàng trong kho phải tuân thủ các điều kiện:
-
Thuận lợi cho việc thông gió trong kho để tất các khối hàng đều được làm lạnh
tốt.
-
Đi lại kiểm tra, xem xét thuận lợi.
-
Đảm bảo nguyên tắc hàng nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.
-
Hàng bố trí theo từng khối, tránh nằm rời rạc khả năng bốc hơi nước lớn làm
giảm chất lượng thực phẩm.
Khi
sắp xếp hàng trong kho phải chú ý để chừa các khoảng hở hợp lý giữa các lô hàng
và giữa lô hàng với tường, trần, nền kho để cho không khí lưu chuyển và giữ
lạnh sản phẩm. Đối với tường việc xếp cách tường kho một khoảng còn có tác dụng
không cho hàng nghiêng tựa lên tường, vì như vậy có thể làm bung các tấm panel
cách nhiệt nếu quá nặng. Khoảng cách tối thiểu về các phía cụ thể nêu trên bảng
2-8.
Bảng
2-8: Khoảng cách cực tiểu khi xếp hàng trong kho lạnh
Trong
kho cần phải chừa các khoảng hở cần thiết cho người và các phương tiện bốc dỡ
đi lại. Bề rộng tuỳ thuộc vào phương pháp bốc dỡ và thiết bị thực tế. Nếu khe
hở hẹp khi phương tiện đi lại va chạm vào các khối hàng có thể làm đổ mất an
toàn và làm hư hỏng sản phẩm.
Phía
dưới dàn lạnh không nên bố trí hàng để người vận hành dễ dàng xử lý khi cần
thiết.
*
Sử dụng hệ thống kênh gió để phân phối
Đối
với các kho lạnh dung tích lớn cần thiết phải sử dụng các kênh gió để phân phối
gió đều trong kho. Nhờ hệ thống kênh gió thiết kế hợp lý gió sẽ được phân bố
đều hơn đến nhiều vị trí trong kho.
1-
Dàn lạnh; 2- Ống gió; 3- Miệng thổi
Hình
2-10: Bố trí kênh gió trong kho lạnh
5- Xả băng dàn lạnh
Không
khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, ngưng kết một phần hơi nước ở đó. Quá trình
tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn đến nhiều sự
cố cho hệ thống lạnh như: Nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm
lạnh lâu, ngập dịch, cháy mô tơ vv…
Sở
dĩ như vậy là vì:
-
Lớp tuyết bám bên ngoài dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá trình
trao đổi nhiệt giữa môi chất và không khí trong buồng lạnh. Do đó nhiệt độ
buồng lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác môi chất
lạnh trong dàn lạnh do không nhận được nhiệt để hoá hơi nên, một lượng lớn hơi
ẩm được hút về máy nén gây ra ngập lỏng máy nén.
-
Khi tuyết bám nhiều đường tuần hoàn của gió trong dàn lạnh bị nghẽn, lưu lượng
gió giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trở lực lớn quạt làm việc quá
tải và mô tơ có thể bị cháy.
-
Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát không thể
quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Để
xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng 3 phương pháp sau đây.
Dùng gas nóng:
Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ bên
trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm do chỉ
thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn lạnh
xãy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng trong
hệ thống nhỏ hoặc hệ thống có bình chứa hạ áp.
Xả băng bằng nước:
Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện đặc biệt trong các hệ thống
lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt ga và dừng
máy nén trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng.
Tuy
nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung toé ra các sản phẩm trong buồng lạnh
và khuyếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó, lượng ẩm này
tiếp tục bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì thế biện
pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví dụ như
trong các hệ thống cấp đông.
Dùng điện trở:
trong các kho lạnh nhỏ các dàn lạnh thường sử dụng phương pháp xả băng bằng
điện trở.
Cũng
như phương pháp xả băng bằng nước phương pháp dùng điện trở không sợ ngập lỏng.
Mặt khác xả băng bằng điện trở không làm tăng độ ẩm trong kho. Tuy nhiên phương
pháp dùng điện trở chi phí điện năng lớn và không dễ thực hiện. Các điện trở
chỉ được lắp đặt sẵn do nhà sản xuất thực hiện.
Để có thêm thông
tin chi tiết, mọi người vui lòng liên hệ :
Mr.Khánh:
Chuyên tư vấn, thiết kế, thi công kho lạnh, kho bảo quản trên toàn quốc.
Mobile:
0168 997 3677
Email
: khanhcq@gmail.com
Skype:
khanhcq.namphuthai
CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ NAM PHÚ THÁI
VP Miền Bắc :
35, Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
VP Miền Trung:
229 Tôn Đức Thắng, Liên Chiểu, Đà Nẵng.
0 nhận xét: